Luật sư tư vấn ly hôn

Tranh chấp cổ phần ly hôn

Mục lục

Tranh chấp cổ phần sau khi ly hôn xảy ra khi vợ hoặc chồng, hoặc cả 2 sỡ hữu cổ phần của công ty hay doanh nghiệp. Việc tranh chấp về cổ phần khi vợ chồng ly hôn cũng đã được quy định trong luật pháp Việt Nam.

Giải quyết tranh chấp tài sản cổ phẩn khi ly hôn

Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 

- Trường hợp 2 vợ chồng tự giải quyết phân chia cổ phần theo thỏa thuận 2 bên thì việc phân chia sẽ thực hiện theo đúng thỏa thuận

- Trường hợp 2 vợ chồng không tự giải quyết việc phân chia cổ phần tòa án giải quyết theo các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Việc phân chia tài sản là cổ phần trong doanh nghiệp khi ly hồn thường được chia làm hai trường hợp như sau:

- Trường hợp hai vợ chồng tự giải quyết phân chia cổ phần theo thỏa thuận thì hai bên tự nguyện thực hiện theo thỏa thuận mà hai bên đã thống nhất

- Trường hợp hai vợ chồng không tự giải quyết thì sẽ đề nghị tòa án giải quyết.

Phân chia cổ phần cần phải xác định cổ phần là trước hay sau kết hôn và chi tiết từng trường hợp cụ thể. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi phụ thuộc vào các yếu tố sau:

1) Hoàn cảnh gia đình hiện tại của cả 2 vợ chồng

2) Sức đóng góp của vợ và chồng theo tỷ lệ xác định

3) Tình hình hoạt động của công ty, doanh nghiệp liên quan đến lợi ích cổ đông của 2 vợ chồng

4) Mức độ, lỗi của 2 bên trong trường hợp ly hôn.

Để giải quyết tranh chấp về cổ phần khi ly hôn cần xác định số cổ phần do vợ/chồng sở hữu được có coi là tài sản chung vợ chồng hay không?

Tài sản chung vợ chồng bao gồm:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân ( chẳng hạn như khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp…), trừ phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế, được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng;

- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì được coi là tài sản chung.

Như vậy, tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung. Do đó Cổ phần đứng tên vợ hoặc chồng mà vợ hoặc chồng mua hoặc được thừa kế, được tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ được xác định là tài sản chung vợ chồng.

Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn

Về nguyên tắc, pháp luật ưu tiên giải quyết tài sản khi ly hôn theo nguyên tắc thoả thuận, vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Do đó, việc phân chia cổ phần thuộc tài sản chung vợ chồng trước hết sẽ xét đến sự thỏa thuận của các bên.

Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc phân chia tài sản theo quy định của pháp luật.

Pháp luật  quy định về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng là được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây

- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

- Công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập

- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Do cổ phần là phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp, do đó thông thường Tòa án sẽ lựa chọn phân chia theo giá trị của số cổ phần để đảm bảo lợi ích của các bên trong kinh doanh. Bên cạnh đó, đối với số cổ phần do vợ hoặc chồng dùng tài sản chung để đầu tư, thì vợ hoặc chồng có quyền được nhận số cổ phần đó và phải thanh toán cho người kia phần giá trị cổ phần mà họ được hưởng nhằm đảm bảo quyền kinh doanh của bên đã bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.

06 ĐIỀU THỰC SỰ KHÁC BIỆT CỦA LUẬT TRÍ MINH:

(1) Luật sư/Chuyên viên cao cấp sẽ là người trực tiếp tư vấn, trao đổi, xử lý công việc và giám sát chất lượng thực hiện cho quý Khách hàng;

(2) Mọi chi phí triển khai công việc luôn được thông báo, thỏa thuận rõ ràng, hợp lý và minh bạch, không phát sinh thêm chi phí;

(3) Luật Trí Minh luôn bám sát công việc, cập nhật quý Khách hàng thường xuyên và kịp thời;

(4) Các tài liệu, giấy tờ, kết quả luôn được giao nhận tận nơi trong các quận nội thành Hà Nội/Tp. HCM;

(5) Khách hàng luôn được lắng nghe, thấu hiểu, được tham vấn đưa ra quyết định tối ưu nhất và hài lòng nhất;

(6) Luật Trí Minh có thể cung cấp tư vấn trực tiếp bằng các ngoại ngữ: tiếng Anh.

Ngoài dịch vụ tư vấn pháp luật Tranh chấp cổ phần ly hôn, Luật Trí Minh còn cung cấp nhiều dịch vụ pháp lý liên quan khác đối với người nước ngoài, công ty vốn nước ngoài, ví dụ như:

(1) Dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên

(2) Dịch vụ tư vấn hợp đồng hợp tác kinh doanh vốn nước ngoài

(3) Dịch vụ tư vấn góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp công ty Việt Nam

(4) Tư vấn đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư cho công ty vốn nước ngoài

(5) Tư vấn thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty vốn nước ngoài

(6) Tư vấn xin Visa, Giấy phép lao động, Thẻ tạm trú cho nhà đầu tư, người lao động, chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam làm việc tại công ty vốn nước ngoài

(7) Tư vấn hợp đồng và các giao dịch kinh doanh của công ty vốn nước ngoài

>>> Hãy liên hệ ngay với Công ty Luật chúng tôi theo thông tin liên hệ dưới đây để cùng trao đổi, tư vấn, xúc tiến hợp tác và rất nhiều hỗ trợ pháp lý liên quan.

(SINCE 2007) CÔNG TY LUẬT TRÍ MINH

Văn phòng Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà Viet Tower (Thái Bình Group), Số 01 Thái Hà, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.

ĐT: (+84) 24-3766-9599

Văn phòng Tp. Hồ Chí Minh: Lầu 8, Tòa nhà Alpha, Số 151 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3, TP Hồ Chí Minh

ĐT: (+84) 28-3933-3323

Website: www.luattriminh.vn

Email: contact@luattriminh.vn

 

  • CÔNG TY LUẬT TRÍ MINH - TRI MINH LAW FIRM

    • Hà Nội: Tầng 5, Số 1 Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa

    • SĐT: (024).3766.9599

    • HCM: Tầng 11, Tòa Nhà 246, Số 246 Cống Quỳnh, P Phạm Ngũ Lão, Q1

    • SĐT: (028).3933.3323

    • Email: contact@luattriminh.vn

    • https://www.luattriminh.vn

GỌI LUẬT SƯ | YÊU CẦU BÁO PHÍ | ĐẶT LỊCH HẸN

Liên hệ với chúng tôi

Điền thông tin của bạn vào đây