Giải quyết tranh chấp đất đai

Một số câu hỏi liên quan đến luật đất đai năm 2020

Mục lục

Yêu cầu tư vấn pháp lý: Tôi hiện đang được Nhà nước giao cho quản lý sử dụng một diện tích đất tại địa chỉ xã X, mục đích sử dụng ban đầu là Đất trồng rừng sản xuất. Năm 2008, tôi đã được UBND tỉnh Y phê duyệt dự án đầu tư trong đó có quy hoạch diện tích đất này sang đất ở. Năm 2010, UBND tỉnh Y đã cho phép chuyển đổi diện tích đất nói trên sang mục đích là đất ở.

Vào tháng 1 năm 2010, UBND tỉnh Y công bố Quy Hoạch công nghiệp tại chính diện tích đất này.

Vào tháng 11 năm 2017, nhận thấy tại vị trí này, tuy đã có Quy hoạch chồng chéo, nhưng chưa có kế hoạch sử dụng cụ thể hàng năm, do cần vốn đầu tư nên tôi đã chuyển nhượng một phần diện tích tại vị trí nói trên cho các hộ dân khác. Các bên đã đề nghị UBND xã xác nhận chữ ký của hai bên mua bán vào Biên bản chuyển nhượng diện tích đất nói trên.

Sau đó, UBND xã X cho rằng việc UBND xã X xác nhận chữ ký vào biên bản chuyển nhượng là sai nên yêu cầu hủy những Biên bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên. Ngoài ra, UBND xã X cũng cho rằng, mặc dù đã có quyết định chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhưng chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và chưa phân lô nên chưa xác định đó là đất ở. Bên cạnh đó, UBND xã X cũng cho rằng UBND xã có quyền công chứng hợp đồng mua bán đất.

Mong Luật Trí Minh giải đáp giúp tôi những thắc mắc sau

Đất đã có công bố quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng hàng năm thì có được chuyển nhượng theo thỏa thuận dân sự hay không?

Việc UBND xã X xác nhận chữ kí của công dân trong biên bản chuyển nhượng như trên là đúng hay sai?

UBND xã X có quyền công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất hay không?

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn pháp lý đến Luật Trí Minh – tổ chức hành nghề luật thành lập từ năm 2007, với trên 13 năm hình thành và phát triển cùng đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm. Sau khi nghiên cứu nội dung yêu cầu và những thông tin mà Bạn cung cấp, chúng tôi xin được đưa ra một số ý kiến tư vấn của mình như sau:

CĂN CỨ PHÁP LÝ:

Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13;

Luật Đất đai số: 45/2013/QH13;

Luật Công chứng số: 53/2014/QH13;

Nghị định số 23/2015/NĐ-CP Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.

Công văn Số: 4233/BTP-BTTP ngày ngày 16 tháng 11 năm 2015 V/v hướng dẫn thẩm quyền về công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nhà ở.

NỘI DUNG TƯ VẤN:

Đất đã có công bố quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng hàng năm thì có được chuyển nhượng theo thỏa thuận dân sự hay không?

Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:

Theo quy định trên, trường hợp có quy hoạch sử dụng đất mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như: chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất...

Việc UBND xã X xác nhận chữ kí của công dân trong biên bản chuyển nhượng như trên là đúng hay sai?

Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền chứng thực như sau:

“2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;”

Như vậy UBND xã X xác nhận chữ ký của các bên mua, bán trong Biên bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hoàn toàn đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

UBND xã X có quyền công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất hay không?

Theo quy định, Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

Ở đây cần phân biệt rõ hoạt động công chứng và chứng thực. Theo hướng dẫn tại Công văn số 4233/BTP-BTTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tư pháp, Công chứng và Chứng thực là hai việc khác nhau, cụ thể:

Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực và tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; công chứng viên phải chịu trách nhiệm về nội dung của hợp đồng, giao dịch, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình, bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong quá trình hành nghề công chứng nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

Chứng thực là việc là việc Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; người yêu cầu chứng thực phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch.

Tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định UBND cấp xã có thẩm quyền:

d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai

Như vậy, Ủy ban Nhân dân cấp xã chỉ có thẩm quyền chứng thực, không có thẩm quyền công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cá nhân, tổ chức khi thực hiện các quyền của mình đối với quyền sử dụng đất, nhà ở được lựa chọn công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã.

Trên đây là nội dung giải đáp của Công ty Luật Trí Minh liên quan đến vấn đề Bạn đang quan tâm. Mọi thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp Luật sư để được tư vấn chi tiết.

06 ĐIỀU THỰC SỰ KHÁC BIỆT CỦA LUẬT TRÍ MINH:

(1) Luật sư/Chuyên viên cao cấp sẽ là người trực tiếp tư vấn, trao đổi, xử lý công việc và giám sát chất lượng thực hiện cho quý Khách hàng;

(2) Mọi chi phí triển khai công việc luôn được thông báo, thỏa thuận rõ ràng, hợp lý và minh bạch, không phát sinh thêm chi phí;

(3) Luật Trí Minh luôn bám sát công việc, cập nhật quý Khách hàng thường xuyên và kịp thời;

(4) Các tài liệu, giấy tờ, kết quả luôn được giao nhận tận nơi trong các quận nội thành Hà Nội/Tp. HCM;

(5) Khách hàng luôn được lắng nghe, thấu hiểu, được tham vấn đưa ra quyết định tối ưu nhất và hài lòng nhất;

(6) Luật Trí Minh có thể cung cấp tư vấn trực tiếp bằng các ngoại ngữ: tiếng Anh.

Ngoài dịch vụ tư vấn hỏi đáp liên quan đến đất đai, Luật Trí Minh còn cung cấp nhiều dịch vụ pháp lý liên quan khác đối với người nước ngoài, công ty vốn nước ngoài, ví dụ như:

(1) Dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên

(2) Dịch vụ tư vấn hợp đồng hợp tác kinh doanh vốn nước ngoài

(3) Dịch vụ tư vấn góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp công ty Việt Nam

(4) Tư vấn đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư cho công ty vốn nước ngoài

(5) Tư vấn thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty vốn nước ngoài

(6) Tư vấn xin Visa, Giấy phép lao động, Thẻ tạm trú cho nhà đầu tư, người lao động, chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam làm việc tại công ty vốn nước ngoài

(7) Tư vấn hợp đồng và các giao dịch kinh doanh của công ty vốn nước ngoài

>>> Hãy liên hệ ngay với Công ty Luật chúng tôi theo thông tin liên hệ dưới đây để cùng trao đổi, tư vấn, xúc tiến hợp tác và rất nhiều hỗ trợ pháp lý liên quan.

(SINCE 2007) CÔNG TY LUẬT TRÍ MINH

Văn phòng Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà Viet Tower (Thái Bình Group), Số 01 Thái Hà, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.

ĐT: (+84) 24-3766-9599

Văn phòng Tp. Hồ Chí Minh: Lầu 8, Tòa nhà Alpha, Số 151 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3, TP Hồ Chí Minh

ĐT: (+84) 28-3933-3323

Website: www.luattriminh.vn

Email: contact@luattriminh.vn

 

  • CÔNG TY LUẬT TRÍ MINH - TRI MINH LAW FIRM

    • Hà Nội: Tầng 5, Số 1 Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa

    • SĐT: (024).3766.9599

    • HCM: Tầng 11, Tòa Nhà 246, Số 246 Cống Quỳnh, P Phạm Ngũ Lão, Q1

    • SĐT: (028).3933.3323

    • Email: contact@luattriminh.vn

    • https://www.luattriminh.vn

GỌI LUẬT SƯ | YÊU CẦU BÁO PHÍ | ĐẶT LỊCH HẸN

Liên hệ với chúng tôi

Điền thông tin của bạn vào đây