Trong thời đại công nghệ số, hoạt động kinh doanh online trên các sàn thương mại điện tử (TMĐT) như Shopee, Tiki, Lazada, TikTok Shop… đang trở nên phổ biến và ngày càng phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều cá nhân bán hàng qua các nền tảng này vẫn còn băn khoăn trước câu hỏi: Cá nhân kinh doanh Online trên sàn thương mại điện tử có phải nộp thuế TNCN không? Bài viết dưới đây Luật Trí Minh sẽ giúp làm rõ nghĩa vụ thuế của cá nhân kinh doanh online dưới góc nhìn pháp lý và thực tiễn.

ca-nhan-kinh-doanh-online-tren-san-thuong-mai-dien-tu-co-phai-dong-thue-tncn-khong

Cá nhân bán hàng có phải nộp thuế TNCN không?

Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính: “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.”

Điều này đồng nghĩa với việc, cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh – bao gồm cả bán hàng qua mạng xã hội, sàn thương mại điện tử hay các nền tảng trực tuyến – sẽ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT và TNCN nếu doanh thu trong năm vượt ngưỡng 100 triệu đồng.

Mức thuế phải nộp khi kinh doanh online

Theo Phụ lục I Thông tư 40/2021/TT-BTC, hoạt động bán hàng hóa thuộc nhóm ngành phân phối, cung cấp hàng hóa áp dụng tỷ lệ thuế trên doanh thu như sau:

Danh mục ngành nghề Tỷ lệ % tính thuế GTGT Thuế suất thuế TNCN
Phân phối, cung cấp hàng hóa 
– Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng);

– Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán;

1% 0.5%
Tổng cộng 1.5%

Ví dụ: Nếu một cá nhân bán hàng online có doanh thu 300 triệu đồng/năm, thì số thuế phải nộp là: 1,5% x 300 triệu = 4,5 triệu đồng/năm.

muc-thue-phai-nop-khi-kinh-doanh-online

Ai là người thu và nộp thuế?

Trường hợp kinh doanh qua sàn TMĐT

Căn cứ điểm đ, khoản 1 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC và khoản 2 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi: “Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự”

Điều này đồng nghĩa rằng, chủ sở hữu sàn TMĐT có trách nhiệm khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho người bán. Tuy nhiên, trong trường hợp sàn không có đầy đủ thông tin hoặc không thể thực hiện thay, người bán sẽ phải tự thực hiện việc kê khai và nộp thuế với cơ quan thuế.

Trường hợp không qua Sàn thương mại điện tử (bán qua mạng xã hội, website riêng,…)

Đối với các cá nhân kinh doanh qua mạng xã hội, website riêng hoặc các nền tảng không phải sàn TMĐT, người bán cần tự đăng ký mã số thuế, đồng thời thực hiện kê khai và nộp thuế trực tiếp theo hướng dẫn của cơ quan thuế nơi cư trú.

Ngưỡng doanh thu phải nộp

Như đã trình bày, mức doanh thu để xác định nghĩa vụ thuế là 100 triệu đồng/năm dương lịch, được tính tổng cộng từ mọi hoạt động kinh doanh của cá nhân. Nếu cá nhân có doanh thu hàng năm không vượt quá mức này, thì sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, cá nhân hoặc hộ kinh doanh có tổng doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống sẽ không thuộc diện nộp thuế GTGT và TNCN, theo quy định pháp luật về thuế hiện hành.

nguong-doanh-thu-phai-nop

Trách nhiệm cung cấp thông tin của Sàn TMĐT

Để đảm bảo tính minh bạch và quản lý hiệu quả, các sàn TMĐT có nghĩa vụ cung cấp thông tin người bán cho cơ quan thuế.

Theo khoản 8 Điều 27 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC, trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân có liên quan như sau:

“Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng hạn theo quy định cho cơ quan thuế thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử bao gồm: tên người bán hàng, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc; doanh thu bán hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn.”

Căn cứ điểm đ, khoản 1 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC: “Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh qua sàn…”

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật quản lý thuế 2019, người nộp thuế có trách nhiệm “Khai chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế và các tài liệu cung cấp cho cơ quan thuế trong quá trình giải quyết hồ sơ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.”

lien-he-ngay-3

Hậu quả nếu không kê khai, nộp thuế 

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật quản lý thuế 2019, các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế bao gồm: “Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.”

Căn cứ Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi trốn thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn tùy theo mức độ vi phạm, hành vi, tình tiết tăng nặng/giảm nhẹ.

Căn cứ Điều 200 Bộ luật hình sự 2015, Người nào trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế mà còn vi phạm, có thể bị:

– Phạt tiền từ 100 triệu đến 3 tỷ đồng

– Phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 7 năm, tùy theo mức độ vi phạm.

hau-qua-neu-khong-ke-khai-nop-thue

Trên đây là những chia sẻ từ Luật Trí Minh về thắc mắc “Cá nhân kinh doanh Online trên sàn thương mại điện tử có phải đóng thuế TNCN không?”. Việc nắm rõ nghĩa vụ thuế không chỉ giúp bạn kinh doanh đúng pháp luật mà còn tránh được các rắc rối liên quan đến thuế trong tương lai. Trong trường hợp cần trao đổi chi tiết hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ tại Luật Trí Minh, vui lòng liên hệ qua Email: contact@luattriminh.vn hoặc số Hotline: 024 3766 9599 (Hà Nội) và 028 3933 3323 (TP.HCM) để được hỗ trợ kịp thời.

5/5 - (1 bình chọn)