Mục lục
- Công bố mỹ phẩm là gì?
- Tại sao cần tư vấn công bố mỹ phẩm?
- Điều kiện công bố mỹ phẩm
- Hồ sơ công bố lưu hành mỹ phẩm
- Thẩm quyền cấp giấy phép công bố mỹ phẩm
- Thủ tục cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
- Không đăng ký công bố mỹ phẩm khi đưa ra thị trường có bị xử phạt không?
- Lý do nên lựa chọn dịch vụ tư vấn công bố mỹ phẩm tại Luật Trí Minh?
Công bố mỹ phẩm là gì?
Công bố mỹ phẩm là quá trình doanh nghiệp đăng ký và xin phép cơ quan quản lý nhà nước để lưu hành sản phẩm mỹ phẩm trên thị trường một cách hợp pháp. Tại Việt Nam, việc công bố mỹ phẩm là bắt buộc trước khi sản phẩm được phân phối và sử dụng công khai, nhằm đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng.
Quá trình đòi hỏi doanh nghiệp phải chuẩn bị hồ sơ chi tiết về sản phẩm, bao gồm các thông tin như thành phần, nguồn gốc, công dụng và tiêu chuẩn chất lượng. Sau khi hoàn tất và được cơ quan quản lý phê duyệt, doanh nghiệp sẽ nhận được giấy phép công bố mỹ phẩm, giúp sản phẩm được phép lưu thông hợp pháp và được công nhận về độ an toàn cũng như chất lượng.
Tại sao cần tư vấn công bố mỹ phẩm?
Tư vấn công bố mỹ phẩm là điều quan trọng thực sự cần thiết vì quy trình công bố mỹ phẩm đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật. Dưới đây là các lý do doanh nghiệp nên sử dụng dịch vụ tư vấn công bố mỹ phẩm:
- Tiết kiệm thời gian và công aức
- Đảm bảo hồ sơ đúng quy định
- Tối ưu chi phí
- Tăng tính cạnh tranh và uy tín
- Hỗ trợ giải quyết các tình huống phát sinh
Điều kiện công bố mỹ phẩm
Để tiến hành thủ tục công bố mỹ phẩm, sản phẩm công bố và đơn vị công bố phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Điều kiện về ngành nghề kinh doanh: Đơn vị công bố phải có ngành nghề kinh doanh mua bán (bán buôn, bán lẻ mỹ phẩm) hoặc xuất nhập khẩu mỹ phẩm. Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có liên quan và có đủ năng lực pháp lý để thực hiện việc công bố sản phẩm.
- Điều kiện về giấy phép sản xuất:Đối với các sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước, đơn vị công bố phải nộp kèm theo giấy phép sản xuất mỹ phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Giấy phép này chứng minh rằng sản phẩm được sản xuất trong điều kiện đạt chuẩn và tuân thủ các quy định về an toàn.
- Kiểm nghiệm sản phẩm: Với các sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước, khi tiến hành thủ tục công bố mỹ phẩm, sản phẩm phải được kiểm nghiệm tại trung tâm kiểm nghiệm để kiểm tra thành phần và chất lượng của mỹ phẩm, đảm bảo sản phẩm an toàn và phù hợp với các tiêu chuẩn y tế.
- Điều kiện đối với sản phẩm nhập khẩu: Đối với sản phẩm nhập khẩu, để có thể công bố, sản phẩm phải có giấy chứng nhận lưu hành tự do tại quốc gia sản xuất và giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho đơn vị phân phối tại Việt Nam. Giấy ủy quyền này cho phép đơn vị phân phối tại Việt Nam đại diện cho nhà sản xuất để thực hiện công bố mỹ phẩm.
- Điều kiện về sản phẩm công bố: Sản phẩm mỹ phẩm công bố phải nằm trong danh mục sản phẩm mỹ phẩm được phép công bố theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thành phần tạo thành sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn, không gây hại cho người sử dụng, và không chứa các chất cấm hoặc vượt quá mức quy định.
Hồ sơ công bố lưu hành mỹ phẩm
Dưới đây là các loại hồ sơ cần thiết cho việc công bố lưu hành mỹ phẩm tại Việt Nam, phân biệt theo sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu:
Hồ sơ công bố lưu hành mỹ phẩm sản xuất trong nước
- Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố).
- Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Nếu tổ chức, cá nhân không phải là nhà sản xuất, cần cung cấp bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất.
- Giấy uỷ quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (áp dụng đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân không phải là nhà sản xuất).
- Bản kiểm nghiệm và bản công thức của mỹ phẩm công bố.
- Bản tiêu chuẩn chất lượng của mỹ phẩm và phương pháp thử.
- Phiếu kiểm nghiệm của sản phẩm.
- Dữ liệu kỹ thuật hoặc dữ liệu lâm sàng để chứng minh những công dụng đặc biệt của sản phẩm (nếu có).
- Nhãn sản phẩm phải tuân thủ đúng quy định về nội dung và hình thức.
Hồ sơ công bố lưu hành mỹ phẩm nhập khẩu
- Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố).
- Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Nếu tổ chức, cá nhân không phải là nhà sản xuất, phải cung cấp bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất.
- Giấy uỷ quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam. Giấy uỷ quyền này phải có chứng thực chữ ký và hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS):
- CFS phải do nước sở tại cấp, bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ và còn hạn.
- CFS cần được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Công thức thành phần: Ghi rõ đầy đủ các thành phần cấu tạo, hàm lượng hoặc tỷ lệ phần trăm của từng thành phần trong sản phẩm.
- Bản phác thảo định hướng phát triển sản phẩm (nếu có).
Thẩm quyền cấp giấy phép công bố mỹ phẩm
– Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường sẽ nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế. Đây là cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm thẩm định và cấp giấy phép công bố mỹ phẩm nhập khẩu.
– Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường sẽ nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất. Đặc biệt, các sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu cũng được coi là sản phẩm sản xuất trong nước và phải thực hiện thủ tục công bố tại Sở Y tế.
– Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi các khu kinh tế đặc biệt:
- Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh: Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm cần được nộp tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài.
- Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị: Hồ sơ công bố mỹ phẩm phải được nộp tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.
Thủ tục cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
Thủ tục cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm sẽ được thực hiện theo các bước sau:
– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ công bố mỹ phẩm
Hồ sơ công bố mỹ phẩm sẽ được lập thành 01 bộ, bao gồm các thành phần hồ sơ đã nêu ở trên và được nộp tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
– Bước 2: Nộp hồ sơ công bố sản phẩm
- Đối với hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất. Các sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu sẽ được coi là sản phẩm sản xuất trong nước.
- Đối với hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu: Nộp hồ sơ tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế.
– Bước 3: Hình thức nộp hồ sơ
- Đối với hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước: Nộp trực tuyến qua hệ thống online của cơ quan tiếp nhận và gửi hồ sơ gốc bằng đường bưu điện.
- Đối với hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu: Nộp trực tuyến qua hệ thống Cổng thông tin một cửa Quốc gia.
– Bước 4: Xem xét, thẩm định hồ sơ công bố mỹ phẩm
- Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và lệ phí công bố, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
- Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu: Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Nếu trong vòng 03 tháng không nhận được hồ sơ bổ sung, hồ sơ sẽ không còn giá trị, và tổ chức, cá nhân phải nộp lại hồ sơ mới.
– Bước 5: Cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
Sau khi hồ sơ được xét duyệt hợp lệ, tổ chức, cá nhân sẽ nhận được số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm. Với số tiếp nhận này, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường sẽ được phép lưu thông các sản phẩm mỹ phẩm hợp pháp tại thị trường Việt Nam.