Trong hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế là một trong những quyền quan trọng nhất của chủ sở hữu sáng chế. Quyền này giúp bảo vệ thành quả nghiên cứu, sáng tạo và tạo lợi thế cạnh tranh hợp pháp trên thị trường. Bài viết dưới đây Luật Trí Minh sẽ cùng bạn tìm hiểu rõ quy định quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế, phạm vi áp dụng và những lưu ý pháp lý cần biết.

Mục lục
- 1. Chủ sở hữu sáng chế được hưởng những quyền nào?
- 2. Quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế được quy định như thế nào?
- 3. Những trường hợp chủ sở hữu không có quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế
- 3.1. Sử dụng sáng chế phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại
- 3.2. Lưu thông, nhập khẩu và khai thác công dụng của sản phẩm đã được đưa ra thị trường hợp pháp
- 3.3. Sử dụng sáng chế để duy trì hoạt động của phương tiện vận tải nước ngoài
- 3.4. Sử dụng sáng chế bởi người có quyền sử dụng trước
- 3..5 Sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- 4. Trường hợp không thuộc ngoại lệ nhưng vẫn sử dụng sáng chế có bị coi là hành vi xâm phạm không?
- 5. Các biện pháp bảo vệ quyền ngăn cấm sử dụng sáng chế
- 6. Một số lưu ý pháp lý quan trọng
1. Chủ sở hữu sáng chế được hưởng những quyền nào?
Theo quy định tại Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu sáng chế được pháp luật bảo hộ và hưởng các quyền tài sản cơ bản sau đây:
- Quyền khai thác, sử dụng sáng chế: Chủ sở hữu có toàn quyền áp dụng sáng chế vào thực tiễn, bao gồm việc sản xuất sản phẩm, vận hành quy trình được bảo hộ, khai thác công năng, đưa sản phẩm ra lưu thông, quảng bá thương mại và thực hiện hoạt động nhập khẩu liên quan đến sáng chế.
- Quyền cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế: Thông qua các hình thức pháp lý như hợp đồng chuyển quyền sử dụng hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu sáng chế theo quy định của pháp luật.
- Quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế trái phép: Mọi hành vi sao chép, sản xuất, khai thác, phân phối hoặc sử dụng sáng chế khi chưa được sự chấp thuận của chủ sở hữu đều có thể bị xem là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
- Quyền định đoạt đối với sáng chế: Chủ sở hữu có quyền quyết định số phận pháp lý của sáng chế, bao gồm việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc để lại thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế được quy định như thế nào?
Theo Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ quy định như sau:
“Điều 125. Quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp nếu việc sử dụng đó không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người khác thực hiện hành vi thuộc các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm;
b)[138] Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm do chủ sở hữu, người được chuyển giao quyền sử dụng, kể cả chuyển giao quyền sử dụng theo quyết định bắt buộc, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật này đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài;
c) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam;
d) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước thực hiện theo quy định tại Điều 134 của Luật này;
đ) Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này;…”
Như vậy, có thể thấy rằng quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế là quyền quan trọng nhưng không mang tính tuyệt đối. Chủ sở hữu sáng chế được pháp luật bảo vệ trước các hành vi xâm phạm trái phép, đồng thời vẫn phải tuân thủ những giới hạn nhằm bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của chủ sở hữu và lợi ích chung của xã hội, qua đó góp phần bảo vệ và phát huy giá trị của sáng chế trong thực tiễn.

3. Những trường hợp chủ sở hữu không có quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế
Mặc dù chủ sở hữu sáng chế được pháp luật trao quyền độc quyền khai thác và ngăn cấm hành vi sử dụng trái phép, nhưng trong một số trường hợp nhất định, quyền này bị giới hạn nhằm bảo đảm lợi ích chung của xã hội và sự cân bằng trong hoạt động kinh tế – khoa học.
3.1. Sử dụng sáng chế phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại
Chủ sở hữu sáng chế không có quyền ngăn cấm việc sử dụng sáng chế trong các trường hợp sau:
- Phục vụ nhu cầu cá nhân;
- Phục vụ mục đích phi thương mại;
- Phục vụ hoạt động đánh giá, phân tích, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử;
- Thu thập thông tin, dữ liệu để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu hoặc lưu hành sản phẩm.
Những hành vi này không nhằm mục đích sinh lợi, không tạo ra sự cạnh tranh thương mại và không làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích kinh tế của chủ sở hữu sáng chế, do đó pháp luật không trao quyền ngăn cấm.
Ví dụ: Một cá nhân hoặc tổ chức sử dụng sáng chế trong đề tài nghiên cứu khoa học, không phục vụ mục đích kinh doanh, thì chủ sở hữu sáng chế không có quyền yêu cầu chấm dứt hành vi này.
3.2. Lưu thông, nhập khẩu và khai thác công dụng của sản phẩm đã được đưa ra thị trường hợp pháp
Chủ sở hữu sáng chế không được ngăn cấm việc lưu thông, nhập khẩu hoặc sử dụng sản phẩm do:
- Chính chủ sở hữu sáng chế;
- Người được chuyển giao quyền sử dụng, kể cả trường hợp chuyển giao bắt buộc;
- Người có quyền sử dụng trước sáng chế đã đưa ra thị trường một cách hợp pháp, bao gồm cả thị trường nước ngoài.
Quy định này nhằm bảo vệ tính ổn định của các giao dịch hợp pháp, tránh hạn chế lưu thông hàng hóa và thúc đẩy thương mại, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và giao thương quốc tế.
Ví dụ: Một doanh nghiệp đã bán sản phẩm mang sáng chế ra thị trường. Sau đó, sản phẩm này được nhập khẩu hoặc phân phối tại quốc gia khác thì chủ sở hữu sáng chế không thể ngăn cản việc lưu thông và sử dụng các sản phẩm đó.
3.3. Sử dụng sáng chế để duy trì hoạt động của phương tiện vận tải nước ngoài
Trong trường hợp sáng chế được sử dụng chỉ nhằm duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời hiện diện trên lãnh thổ Việt Nam, chủ sở hữu sáng chế không có quyền ngăn cấm.
Quy định này nhằm bảo đảm hoạt động giao thông và vận tải quốc tế diễn ra liên tục, không bị gián đoạn, đồng thời không gây phương hại đến quyền lợi thương mại của chủ sở hữu sáng chế.
Ví dụ: Máy bay nước ngoài hạ cánh tạm thời tại Việt Nam và cần sửa chữa bộ phận có áp dụng sáng chế đã được bảo hộ. Việc sửa chữa này không bị coi là xâm phạm quyền sáng chế.
3.4. Sử dụng sáng chế bởi người có quyền sử dụng trước
Theo Điều 134 Luật Sở hữu trí tuệ, nếu trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế, một tổ chức hoặc cá nhân đã sử dụng sáng chế hoặc chuẩn bị đầy đủ điều kiện cần thiết để sử dụng sáng chế đó một cách độc lập thì sau khi sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ, người này vẫn có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế trong phạm vi và quy mô đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị, mà không cần xin phép hoặc bồi thường cho chủ sở hữu sáng chế.
Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của các chủ thể đã đầu tư và khai thác sáng chế một cách hợp pháp trước khi quyền sở hữu được xác lập.
Ví dụ: Doanh nghiệp đã sản xuất sản phẩm dựa trên sáng chế độc lập trước khi sáng chế tương ứng được cấp bằng cho chủ thể khác, thì vẫn được tiếp tục hoạt động sản xuất trong phạm vi đã có.
3..5 Sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Theo Điều 145 và Điều 146 Luật Sở hữu trí tuệ, trong một số trường hợp đặc biệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu, còn gọi là chuyển giao quyền sử dụng bắt buộc.
Trong các trường hợp này, chủ sở hữu sáng chế không có quyền ngăn cấm việc sử dụng sáng chế.
Quy định này nhằm ưu tiên lợi ích công cộng, đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội, đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp như thiên tai, dịch bệnh hoặc bảo đảm an ninh, quốc phòng.
Ví dụ: Khi xảy ra dịch bệnh, Nhà nước có thể cho phép một cơ sở sản xuất sử dụng sáng chế về thuốc hoặc thiết bị y tế để phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu sáng chế.

4. Trường hợp không thuộc ngoại lệ nhưng vẫn sử dụng sáng chế có bị coi là hành vi xâm phạm không?
Căn cứ khoản 3 Điều 72 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, một trong những tiêu chí để xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế là việc người thực hiện hành vi không phải là chủ thể quyền, cũng không thuộc nhóm tổ chức, cá nhân được pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng sáng chế theo các quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ.
Theo đó, trong trường hợp hành vi sử dụng sáng chế không nằm trong các trường hợp mà chủ sở hữu không có quyền ngăn cấm theo quy định của pháp luật, thì hoàn toàn có cơ sở pháp lý để xác định hành vi này là hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc kết luận một hành vi có phải là xâm phạm quyền sáng chế hay không còn cần được xem xét đồng thời nhiều yếu tố pháp lý khác, bao gồm:
- Đối tượng bị xem xét có thuộc phạm vi sáng chế đang được bảo hộ hợp pháp hay không;
- Trong đối tượng hoặc hành vi bị xem xét có tồn tại yếu tố xâm phạm theo quy định hay không;
- Hành vi bị xem xét có phát sinh hoặc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam hay không.
Chỉ khi các điều kiện nêu trên được đáp ứng đầy đủ, hành vi sử dụng sáng chế trái phép mới bị xác định là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.

5. Các biện pháp bảo vệ quyền ngăn cấm sử dụng sáng chế
Khi quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế bị xâm phạm hoặc có nguy cơ bị xâm phạm, chủ sở hữu sáng chế có thể chủ động áp dụng nhiều biện pháp pháp lý khác nhau nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cụ thể như sau:
5.1. Biện pháp tự bảo vệ
Chủ sở hữu sáng chế có quyền tự mình áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền, bao gồm:
- Gửi thông báo, cảnh báo hoặc yêu cầu chấm dứt hành vi sử dụng sáng chế trái phép;
- Thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền sở hữu và hành vi xâm phạm;
- Thương lượng, đàm phán với bên vi phạm nhằm đạt được thỏa thuận sử dụng hợp pháp hoặc chấm dứt hành vi xâm phạm.
5.2. Biện pháp dân sự
Trong trường hợp việc tự bảo vệ không mang lại hiệu quả, chủ sở hữu sáng chế có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu:
- Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sáng chế;
- Yêu cầu xin lỗi, cải chính công khai;
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại về vật chất và tinh thần;
- Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm ngăn chặn hậu quả xâm phạm tiếp diễn.
5.3. Biện pháp hành chính
Chủ sở hữu sáng chế có thể đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt như:
- Phạt tiền;
- Tịch thu, tiêu hủy hàng hóa xâm phạm quyền sáng chế;
- Buộc chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả theo quy định pháp luật.
5.4. Biện pháp hình sự
Trong trường hợp hành vi xâm phạm quyền sáng chế có tính chất nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn và đủ yếu tố cấu thành tội phạm, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
5.5. Biện pháp kiểm soát tại biên giới
Để ngăn chặn hàng hóa xâm phạm quyền sáng chế từ sớm, chủ sở hữu có thể yêu cầu cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp kiểm soát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

6. Một số lưu ý pháp lý quan trọng
Để việc thực thi quyền ngăn cấm sử dụng sáng chế đúng quy định và hạn chế rủi ro pháp lý phát sinh, chủ sở hữu cần lưu ý một số vấn đề quan trọng sau đây.
- Quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế chỉ phát sinh khi sáng chế đã được cấp Bằng độc quyền và còn trong thời hạn bảo hộ theo quy định pháp luật.
- Phạm vi quyền ngăn cấm được xác định dựa trên nội dung bảo hộ ghi nhận trong văn bằng, không áp dụng vượt quá phạm vi bảo hộ của sáng chế.
- Không phải mọi hành vi sử dụng sáng chế đều bị coi là xâm phạm; cần đối chiếu cụ thể với các trường hợp ngoại lệ theo Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ.
- Việc xác định hành vi xâm phạm phải căn cứ vào đối tượng bị xem xét, yếu tố xâm phạm và phạm vi lãnh thổ xảy ra hành vi.
- Chủ sở hữu sáng chế cần chủ động theo dõi, giám sát thị trường để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi sử dụng trái phép.
- Khi thực hiện quyền ngăn cấm, cần tuân thủ đúng trình tự, thủ tục pháp lý, tránh lạm dụng quyền dẫn đến tranh chấp ngược hoặc trách nhiệm pháp lý phát sinh.
- Trong các trường hợp phức tạp, chủ sở hữu nên tham vấn ý kiến của đơn vị tư vấn pháp lý chuyên sâu về sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền lợi một cách hiệu quả và bền vững.

Trên đây là toàn bộ nội dung phân tích về Quy định quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế, bao gồm phạm vi quyền, các trường hợp ngoại lệ cũng như biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu sáng chế. Trong trường hợp cần trao đổi chi tiết hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ tại Luật Trí Minh, vui lòng liên hệ qua Email: contact@luattriminh.vn hoặc số Hotline: 024 3766 9599 (Hà Nội) và 028 3933 3323 (TP.HCM) để được đội ngũ luật sư hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả.


Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp và dày dặn kinh nghiệm
Sẵn sàng hỗ trợ và giải đáp các thắc mắc của khách hàng
Cung cấp các giải pháp pháp lý toàn diện
Luôn luôn duy trì sự minh bạch trong mọi giao dịch
Khả năng xử lý các vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả
