Việc đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc không chỉ giúp bạn bảo vệ quyền lợi hợp pháp mà còn là cơ sở để khai thác thương mại tác phẩm một cách hiệu quả. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, Luật Trí Minh tự hào là đơn vị uy tín đồng hành cùng hàng ngàn khách hàng trong việc đăng ký bản quyền âm nhạc một cách nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm.

dang-ky-quyen-tac-gia-doi-voi-tac-pham-am-nhac

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 và năm 2022;
  • Nghị định số 17/2023/NĐ-CP ngày 26/4/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan;
  • Thông tư số 08/2023/TT-BVHTTDL ngày 8/10/2023 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn biểu mẫu thực hiện quyền tác giả, quyền liên quan;

2. Quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc là gì?

Quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc là một dạng cụ thể trong hệ thống quyền tác giả, được quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung các năm 2009, 2019 và 2022, gọi tắt là Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành). Theo đó, quyền tác giả được hiểu là quyền của cá nhân, tổ chức đối với tác phẩm do chính mình sáng tạo hoặc là chủ sở hữu hợp pháp của tác phẩm.

Trong khuôn khổ pháp luật hiện hành, quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân (theo Điều 19) và quyền tài sản (theo Điều 20). Do đó, quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc chính là tổng thể các quyền nhân thân và tài sản mà tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm âm nhạc được pháp luật bảo hộ đối với tác phẩm do mình sáng tác hoặc nắm quyền sở hữu.

dang-ky-quyen-tac-gia-doi-voi-tac-pham-am-nhac-la-gi

3. Tại sao cần đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm âm nhạc?

Dù theo quy định pháp luật, quyền tác giả được xác lập từ thời điểm tác phẩm được tạo ra và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định. Tuy nhiên, đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm âm nhạc vẫn là bước cần thiết để đảm bảo sự bảo hộ rõ ràng và đầy đủ nhất. Cụ thể:

  • Xác lập bằng chứng pháp lý rõ ràng: Giấy chứng nhận quyền tác giả là căn cứ pháp lý mạnh mẽ để chứng minh quyền sở hữu khi có tranh chấp xảy ra.
  • Bảo vệ quyền lợi khi có hành vi xâm phạm: Khi tác phẩm bị sao chép, sử dụng trái phép, việc đã đăng ký giúp tác giả dễ dàng yêu cầu xử lý hành vi vi phạm.
  • Thuận tiện trong khai thác thương mại: Tác phẩm đã được đăng ký bản quyền giúp tác giả thuận lợi trong việc cấp phép, chuyển nhượng, ký hợp đồng sử dụng hoặc định giá tài sản.
  • Tăng uy tín và tính chuyên nghiệp: Việc sở hữu giấy chứng nhận bản quyền thể hiện sự nghiêm túc và chuyên nghiệp trong hoạt động sáng tác, sản xuất âm nhạc.
  • Dễ dàng tham gia các chương trình hỗ trợ, giải thưởng: Nhiều chương trình tài trợ, cuộc thi hoặc quỹ hỗ trợ yêu cầu tác phẩm đã được đăng ký bản quyền để đảm bảo tính minh bạch.

4. Chủ thể được đăng ký bản quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc

Việc đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc không chỉ giới hạn ở người trực tiếp sáng tác mà còn có thể do nhiều chủ thể khác thực hiện, tùy thuộc vào hoàn cảnh sáng tạo và quyền sở hữu thực tế. Cụ thể:

– Tác giả (người sáng tạo trực tiếp tác phẩm âm nhạc) 

Tác giả là cá nhân trực tiếp tạo ra tác phẩm âm nhạc dưới bất kỳ hình thức nào như: bản nhạc có lời, hòa tấu, hợp xướng, phối khí, giai điệu độc lập hoặc sáng tác điện tử. Họ có toàn quyền đăng ký bản quyền đối với tác phẩm do mình sáng tạo.

Nếu tác phẩm có nhiều tác giả, tất cả những người này đều có quyền đăng ký bản quyền cho tác phẩm và chia sẻ quyền lợi đối với tác phẩm. 

– Tổ chức, cơ quan, đơn vị sáng tác (nếu có)

Khi tác phẩm âm nhạc được tạo ra trong khuôn khổ hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ hoặc theo đơn đặt hàng từ một tổ chức (ví dụ: công ty sản xuất âm nhạc, đài phát thanh, đoàn nghệ thuật…), thì quyền tác giả có thể thuộc về tổ chức đó.

Quyền sở hữu cụ thể được xác định theo các cam kết trong hợp đồng hoặc theo pháp luật hiện hành.

Tổ chức cũng có thể đăng ký bản quyền thay mặt tác giả nếu được ủy quyền hợp pháp.

– Người kế thừa quyền tác giả

Khi tác giả qua đời, quyền tác giả (đặc biệt là quyền tài sản) sẽ được chuyển giao cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Ngoài ra, nếu tác giả còn sống nhưng chuyển nhượng quyền tác giả cho cá nhân hoặc tổ chức khác, thì bên nhận quyền cũng có thể thực hiện thủ tục đăng ký bản quyền.

– Tổ chức quản lý quyền tác giả (nếu có ủy quyền)

Các tổ chức đại diện tập thể như Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm nhạc Việt Nam (VCPMC) có thể thay mặt tác giả, chủ sở hữu thực hiện thủ tục đăng ký quyền tác giả khi được ủy quyền. Đây là hình thức phổ biến nhằm bảo vệ và khai thác quyền một cách chuyên nghiệp và hiệu quả hơn.

chu-the-duoc-dang-ky-ban-quyen-tac-gia-trong-am-nhac

5. Hồ sơ, thủ tục đăng ký bản quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc

5.1. Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc

Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung), để đăng ký quyền tác giả đối với một tác phẩm âm nhạc, cá nhân hoặc tổ chức cần chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ gồm các thành phần như sau:

“2. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan bao gồm: 

  1. a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan. 

Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; thời gian hoàn thành; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan; 

  1. b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; 
  2. c) Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền; 
  3. d) Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền; 

đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; 

  1. e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. 
  2. Tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt.” 

Như vậy, để đảm bảo quá trình đăng ký bản quyền tác phẩm âm nhạc diễn ra thuận lợi, chủ thể nộp hồ sơ cần chuẩn bị đầy đủ và chính xác các loại giấy tờ theo đúng quy định pháp lý hiện hành.

ho-so-dang-ky-quyen-tac-gia-doi-voi-tac-pham-am-nhac

5.2. Thủ tục đăng ký bản quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc

Theo Khoản 5 Điều 38 Nghị định số 17/2023/NĐ-CP, việc đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc được thực hiện theo trình tự gồm các bước cơ bản như sau:

– Bước 1: Nộp hồ sơ và lệ phí theo quy định

Cá nhân, tổ chức có nhu cầu đăng ký bản quyền âm nhạc cần chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ hợp lệ và gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quyền tác giả – thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Đồng thời, người nộp hồ sơ cần thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí theo đúng quy định hiện hành.

– Bước 2: Cơ quan tiếp nhận thẩm định hồ sơ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ và hợp lệ trong thời gian tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.

  • Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan sẽ ra thông báo yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa.
  • Chủ thể đăng ký có tối đa 01 tháng để hoàn thiện hồ sơ kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung, trừ khi có lý do khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng.
  • Trường hợp không bổ sung hoặc bổ sung nhưng vẫn chưa đáp ứng điều kiện, hồ sơ sẽ bị trả lại.

– Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận và lưu hồ sơ

Sau khi hồ sơ được duyệt, cơ quan đăng ký sẽ lưu giữ một bản sao tác phẩm và cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Một bản sao tác phẩm có đóng dấu xác nhận, kèm số hiệu giấy chứng nhận sẽ được gửi lại cho người đăng ký, kèm theo Giấy chứng nhận quyền tác giả – là bằng chứng pháp lý chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với tác phẩm âm nhạc đã đăng ký.

thu-tuc-dang-ky-quyen-tac-gia-doi-voi-tac-pham-am-nhac

6. Nội dung quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc

Căn cứ nội dung Điều 18, Điều 19 và Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã sửa đổi, bổ sung, nội dung quyền tác giả nói chung và quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc nói riêng bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. 

Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã sửa đổi, bổ sung quy định về quyền nhân thân trong quyền tác giả bao gồm: Đặt tên cho tác phẩm; quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản; Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã sửa đổi, bổ sung quy định về quyền tài sản trong quyền tác giả, bao gồm: Làm tác phẩm phái sinh; Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm; Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào mà pháp luật cho phép; Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình dưới hình thức pháp luật cho phép; Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn. 

Như vậy, nội dung quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản được pháp luật quy định cụ thể.

7. Thời hạn và thẩm quyền cấp bản quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc

Thời hạn cấp bản quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc: Trong vòng 15 ngày làm việc, Cục Bản quyền tác giả sẽ xét duyệt và cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền bài hát nếu hồ sơ hợp lệ hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối nếu hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đủ điều kiện.

Thẩm quyền cấp bản quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc: Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: 

“Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan 

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. 
  2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có quyền cấp lại, đổi, huỷ bỏ giấy chứng nhận đó.”

tham-quyen-cap-ban-quyen-tac-gia-doi-voi-tac-pham-am-nhac

8. Như thế nào được coi là hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc?

Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) và Nghị định số 22/2018/NĐ-CP, các hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với bài hát, tác phẩm âm nhạc bao gồm những hành động sau đây:

  • Chiếm đoạt quyền tác giả của tác phẩm âm nhạc;
  • Mạo danh là tác giả của tác phẩm mà không phải người sáng tạo thực sự;
  • Thực hiện việc sửa chữa, cắt xén, hoặc xuyên tạc bài hát dưới bất kỳ hình thức nào, gây ảnh hưởng tiêu cực đến danh dự và uy tín của tác giả. Đặc biệt trong thời đại kỹ thuật số phát triển mạnh mẽ, việc sử dụng phần mềm chỉnh sửa nhạc, chỉnh sửa video, lồng ghép hoặc đạo nhái tác phẩm ngày càng phổ biến;
  • Công bố, phát hành, phân phối các sản phẩm âm nhạc mà không có sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả;
  • Sao chép tác phẩm âm nhạc mà không được phép của chủ sở hữu, đặc biệt quyền sao chép được coi là quyền tài sản quan trọng và cũng thường xuyên bị xâm phạm nhất, nhất là trên môi trường internet;
  • Sử dụng bài hát mà không được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng thời không thực hiện việc thanh toán tiền bản quyền hoặc thù lao theo quy định.

9. Dịch vụ đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc tại Luật Trí Minh

Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, Luật Trí Minh cung cấp dịch vụ hỗ trợ đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc một cách nhanh chóng, hiệu quả và đúng quy định pháp luật. Chúng tôi đại diện khách hàng thực hiện toàn bộ quy trình: tư vấn thủ tục – chuẩn bị hồ sơ – nộp đơn – theo dõi tiến trình – nhận kết quả từ Cục Bản quyền tác giả.

  • Tư vấn cụ thể về điều kiện bảo hộ và các quyền liên quan đến tác phẩm âm nhạc;
  • Hướng dẫn chuẩn bị đầy đủ tài liệu, giấy tờ cần thiết;
  • Đại diện khách hàng làm việc với cơ quan chức năng;
  • Theo dõi, cập nhật tiến độ xử lý hồ sơ và xử lý các yêu cầu bổ sung (nếu có);
  • Nhận Giấy chứng nhận bản quyền khi được cấp và bàn giao cho khách hàng.

lien-he-ngay-3

10. Lý do nên lựa chọn dịch vụ tại Luật Trí Minh

Luật Trí Minh – hơn cả một dịch vụ pháp lý, là người bạn đồng hành của nghệ sĩ và nhà sản xuất âm nhạc. Chúng tôi không chỉ giúp khách hàng hoàn tất thủ tục đăng ký bản quyền theo quy định pháp luật, mà còn tư vấn tận tâm để bảo vệ tối đa giá trị tác phẩm.

  • Bề dày kinh nghiệm thực tế: Với hơn 15 năm hoạt động trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, Luật Trí Minh đã hỗ trợ thành công hàng nghìn tác giả, nhạc sĩ, công ty giải trí thực hiện thủ tục đăng ký bản quyền tác phẩm âm nhạc – từ các ca khúc độc lập đến album chuyên nghiệp.
  • Chuyên viên am hiểu chuyên sâu về âm nhạc: Không chỉ là chuyên gia pháp lý, đội ngũ tư vấn của Trí Minh còn có kiến thức nhất định về lĩnh vực âm nhạc, giúp rút ngắn khoảng cách giữa nghệ thuật và pháp luật trong suốt quá trình làm việc.
  • Hỗ trợ trọn gói từ A đến Z: Luật Trí Minh đảm nhận toàn bộ quy trình từ tư vấn, soạn hồ sơ, nộp đơn đến theo dõi kết quả và nhận Giấy chứng nhận – khách hàng không cần lo lắng về các thủ tục pháp lý phức tạp.
  • Tối ưu thời gian và chi phí: Dịch vụ được thiết kế khoa học, rút gọn thời gian xử lý, kèm mức phí hợp lý – minh bạch, phù hợp với cá nhân sáng tác lẫn doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc.
  • Cam kết bảo mật tuyệt đối: Mọi thông tin cá nhân và tác phẩm âm nhạc đều được Luật Trí Minh cam kết bảo mật 100%, giúp khách hàng yên tâm khi sử dụng dịch vụ.
  • Tư vấn đa kênh – hỗ trợ nhanh chóng: Khách hàng có thể dễ dàng kết nối qua hotline, email hoặc đến trực tiếp văn phòng để được hỗ trợ kịp thời, tận tâm, kể cả ngoài giờ hành chính khi có yêu cầu.
  • Hỗ trợ pháp lý mở rộng: Ngoài đăng ký bản quyền, Luật Trí Minh còn tư vấn các vấn đề liên quan như chuyển nhượng quyền tác giả, xử lý hành vi xâm phạm bản quyền, bảo vệ tác phẩm trên môi trường số…

ly-do-nen-lua-chon-tu-van-tai-luat-tri-minh

Quý khách có nhu cầu hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn luật trực tiếp từ các luật sư và chuyên gia giỏi tại Luật Trí Minh! Chúng tôi cam kết mang đến cho khách hàng những giải pháp pháp lý toàn diện. Trong trường hợp cần trao đổi chi tiết, vui lòng liên hệ qua Email: contact@luattriminh.vn hoặc số Hotline: 024 3766 9599 (Hà Nội) và 028 3933 3323 (TP.HCM) để được hỗ trợ kịp thời.

Đánh giá bài viết