Với sự độc lập của một công ty, sau khi đã đi vào ổn định, công ty có khả năng tự vận hành mà không cần thương nhân nước ngoài phải theo sát quản lý nhưng vẫn đem lại lợi nhuận. Lúc này, thương nhân nước ngoài có thể “rảnh tay” để thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh khác.
Nhìn chung, điểm khác biệt cơ bản nhất giữa Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài và công ty 100% vốn nước ngoài là công ty có thể thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong khi văn phòng đại diện thì không. Chính sự khác khác biệt cơ bản này dẫn đến những điểm khác biệt khác trong tổ chức, quản lý, vận hành, quyền và nghĩa vụ,… của hai mô hình trên, có thể kể đến như sau:
- Công ty có hệ thống tổ chức quản lý nhiều cấp bậc, chặt chẽ và phức tạp hơn so với văn phòng đại diện.
- Việc quản lý Công ty tuân theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.
- Khi thực hiện hoạt động kinh doanh công ty có nghĩa vụ phải báo với cơ quan thuế và trong trường hợp có lợi nhuận thì phải đóng thuế cho Nhà nước Việt Nam. Các loại thuế, mức thuế phải đóng tùy thuộc vào quy mô kinh doanh, mức lợi nhuận, lĩnh vực kinh doanh và tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong khi đó, đối với văn phòng đại diện, nghĩa vụ thuế duy nhất cần thực hiện là kê khai, nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho người lao động.
- Chế độ báo cáo, quản lý của công ty phức tạp hơn so với văn phòng đại diện nên cần có đội ngũ nhân sự có trình độ cao, có kiến thức pháp luật để bảo đảm tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước.
Như vậy, so sánh với văn phòng đại diện, việc quản lý, vận hành một công ty là phức tạp và tốn kém. Việc thành lập công ty yêu cầu một khoản đầu tư lớn hơn rất nhiều so với chỉ thành lập văn phòng đại diện. Tuy nhiên, việc so sánh, cân nhắc giữa việc thành lập văn phòng đại diện hay công ty thật ra chỉ có ý nghĩa trong giai đoạn đầu khi thương nhân nước ngoài chỉ mới có ý định muốn tìm hiểu, đầu tư vào thị trường Việt Nam. Bởi lẽ văn phòng đại diện chỉ có chức năng duy nhất là trung gian liên lạc, nghiên cứu, tìm hiểu thị trường nội địa, đây chỉ là nhiệm vụ ngắn hạn, còn mục tiêu lâu dài vẫn là đầu tư kinh doanh để đem lại lợi nhuận. Đối với chức năng này, văn phòng đại diện không được phép thực hiện, đây chính là lúc thương nhân nước ngoài cần nghĩ đến việc thành lập một công ty để tiếp tục hoạt động đầu tư kinh doanh sau khi đã nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường
Một số tiêu chí để đánh giá, so sánh:
STT | Tiêu chí | Văn phòng đại diện | Công ty 100% vốn nước ngoài |
1. | Chức năng | Không có chức năng kinh doanh, chỉ đóng vai trò liên lạc, thúc đẩy cơ hội đầu tư kinh doanh của thương nhân nước ngoài | Có chức năng kinh doanh. |
2. | Chủ thể ký kết hợp đồng kinh doanh | Thương nhân ở nước ngoài là chủ thể ký kết hợp đồng | Tự giao kết hợp đồng với các đối tác |
3. | Thực hiện hợp đồng | Thương nhân ở nước ngoài có trách nhiệm thực hiện hợp đồng với các đối tác tại Việt Nam, VPĐD đóng vai trò liên lạc, hỗ trợ | Tự thực hiện các hợp đồng đã ký kết |
4. | Thuế | VPĐD chỉ kê khai, đóng thuế thu nhập cá nhân thay cho người lao động làm việc tại VPĐD. Thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ thuế theo quy định về thuế của quốc gia thương nhân mang quốc tịch | Công ty 100% vốn nước ngoài thành lập tại Việt Nam mang quốc tịch Việt Nam chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các loại thuế phải nộp: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra tùy thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty mà có thể phải chịu thêm các sắc thuế: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, tiền thuê đất, phí, lệ phí hoặc các loại thuế khác. |
5. | Lợi nhuận | Văn phòng đại diện không kinh doanh nên không phát sinh lợi nhuận. Thương nhân nước ngoài thu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của mình | Trường hợp kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác thì thương nhân nước ngoài là chủ sở hữu công ty được chia lợi nhuận. Việc chuyển lợi nhuận về nước tuân theo pháp luật của quốc gia thương nhân mang quốc tịch. |
6. | Đầu tư thành lập | Khoản đầu tư thấp | Công ty cần đăng ký vốn kinh doanh nên sẽ cần một khoản đầu tư lớn. Thủ tục thành lập tương đối phức tạp, cần trải qua nhiều bước. Tổng thời gian thành lập vào khoảng 5 tuần, trong trường hợp ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc các trường hợp phức tạp khác thì có thể kéo dài thêm.
Chi phí đầu tư dự kiến:
|
7. | Thời hạn hoạt động theo giấy phép | 5 năm | 50 năm.
Thời gian hoạt động lâu củng với yêu cầu chi phí đầu tư lớn. Việc thành lập công ty 100% vốn nước ngoài phù hợp với các thương nhân có ý định phát triển kinh doanh lâu dài, ổn định, nghiêm túc với thị trường Việt Nam |
Trên đây là những chia sẻ của Luật Trí Minh liên quan đến “so sánh văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài và công ty 100% vốn nước ngoài“. Nếu bạn chỉ cần nghiên cứu thị trường và xây dựng mạng lưới liên lạc mà không có kế hoạch ngay lập tức để kinh doanh, văn phòng đại diện là một lựa chọn hợp lý. Trong trường hợp cần trao đổi chi tiết hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ tại Luật Trí Minh, vui lòng liên hệ qua Email: contact@luattriminh.vn hoặc số Hotline: 024 3766 9599 (Hà Nội) và 028 3933 3323 (TP.HCM) để được hỗ trợ kịp thời.