Trong bối cảnh pháp luật Việt Nam đã mở rộng phạm vi bảo hộ đối với nhãn hiệu âm thanh, việc hiểu rõ các tiêu chí thẩm định nội dung bảo hộ nhãn hiệu âm thanh là điều cần thiết cho doanh nghiệp khi xây dựng thương hiệu. Bài viết dưới đây do Luật Trí Minh chia sẻ sẽ giúp bạn nắm rõ những quy định quan trọng, cách thức đánh giá và điều kiện để âm thanh được bảo hộ hợp pháp, tránh rủi ro khi đăng ký.

Mục lục
1. Khái niệm nhãn hiệu âm thanh
Nhãn hiệu âm thanh là dấu hiệu được thể hiện dưới dạng âm thanh hoặc chuỗi âm thanh có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Đây có thể là đoạn nhạc ngắn, giai điệu, âm thanh đặc trưng, hay hiệu ứng âm thanh gắn liền với một sản phẩm, dịch vụ cụ thể.
Khác với nhãn hiệu truyền thống dựa trên yếu tố hình ảnh hoặc chữ viết, nhãn hiệu âm thanh tạo ra ấn tượng nhận diện bằng thính giác, giúp người tiêu dùng dễ dàng ghi nhớ và nhận biết thương hiệu. Để được bảo hộ, âm thanh phải có tính độc đáo, dễ nhận biết và không trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với các nhãn hiệu đã được đăng ký trước đó.

2. Quy định về thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu âm thanh
Theo Điều 114 Luật Sở hữu trí tuệ, sau khi đơn đăng ký nhãn hiệu được chấp nhận hợp lệ về hình thức, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành thẩm định nội dung để xác định khả năng cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng được nêu trong đơn.
2.1. Mục đích và phạm vi thẩm định nội dung
Căn cứ Điều 12 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN, việc thẩm định nội dung nhằm đánh giá khả năng được bảo hộ của nhãn hiệu theo các điều kiện pháp luật, đồng thời xác định phạm vi bảo hộ tương ứng. Quá trình thẩm định bao gồm:
- Xem xét sự phù hợp của đối tượng nêu trong đơn với loại văn bằng yêu cầu được cấp;
- Đánh giá từng yếu tố của nhãn hiệu theo các điều kiện bảo hộ cụ thể;
- Kiểm tra việc tuân thủ nguyên tắc nộp đơn đầu tiên.
Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu, việc đánh giá được thực hiện cho từng thành phần của nhãn hiệu tương ứng với từng nhóm hàng hóa, dịch vụ được liệt kê trong danh mục.
2.2. Kết luận về điều kiện bảo hộ
Khi quá trình thẩm định hoàn tất, cơ quan có thẩm quyền sẽ đưa ra kết luận về khả năng đáp ứng điều kiện bảo hộ, cụ thể:
- Nếu tìm thấy căn cứ cho rằng đối tượng không đáp ứng một, một số hoặc toàn bộ điều kiện bảo hộ, đơn sẽ bị đề xuất từ chối;
- Nếu không phát hiện lý do từ chối, nhãn hiệu được coi là đáp ứng điều kiện bảo hộ và được xem xét cấp văn bằng.
2.3. Thông báo kết quả dự định cấp văn bằng bảo hộ
Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ đối với các đơn đáp ứng điều kiện, bao gồm:
- Đơn không vi phạm quy định về nguyên tắc nộp đơn đầu tiên tại Điều 90 Luật SHTT;
- Đơn có ngày nộp hoặc ngày ưu tiên sớm nhất trong số các đơn cùng đối tượng;
- Đơn nộp theo thỏa thuận ưu tiên giữa các chủ thể theo quy định pháp luật.
2.4. Trường hợp không được cấp văn bằng bảo hộ
Nếu đơn không đáp ứng các điều kiện bảo hộ hoặc vi phạm nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, cơ quan thẩm quyền sẽ:
- Từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu có đơn khác nộp sớm hơn được chấp nhận; hoặc
- Xem xét lại và xử lý như đơn đủ điều kiện, nếu các đơn có ngày nộp hoặc ngày ưu tiên sớm hơn đã bị rút bỏ hoặc từ chối bảo hộ.

3. Tiêu chí thẩm định nội dung bảo hộ nhãn hiệu âm thanh
Việc thẩm định nội dung bảo hộ nhãn hiệu âm thanh được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN, kết hợp với các hướng dẫn chuyên môn của Cục Sở hữu trí tuệ, nhằm xác định khả năng được cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng nêu trong đơn.
3.1. Đánh giá sự phù hợp của đối tượng đăng ký và yêu cầu bảo hộ
Theo Khoản 2 Điều 105 Luật Sở hữu trí tuệ, khi nhãn hiệu là âm thanh, mẫu nhãn hiệu phải được thể hiện dưới dạng tệp âm thanh kỹ thuật số định dạng .MP3 (dung lượng không quá 3MB) và bản thể hiện bằng đồ họa (khuông nhạc 5 dòng kẻ) theo quy định tại Nghị định 65/2023/NĐ-CP.
Một số âm thanh có thể được thể hiện bằng khuông nhạc như:
- Âm thanh của nhạc cụ (piano, guitar, violin, kèn…);
- Giọng hát, tiếng người;
- Âm thanh có nhịp điệu như trống, tiếng vỗ tay;
- Âm thanh đặc trưng như tiếng chuông, còi, tín hiệu âm nhạc.
3.2. Các dấu hiệu âm thanh không được bảo hộ
Những âm thanh không đáp ứng yêu cầu thể hiện rõ ràng hoặc không thể hiện chính xác dưới dạng đồ họa sẽ không được chấp nhận bảo hộ, ví dụ:
- Âm thanh tự nhiên như tiếng gió, mưa, sóng, sấm…;
- Tiếng ồn, tiếng động cơ, âm thanh ngẫu nhiên hoặc phức tạp;
- Âm thanh vượt ngoài khả năng ký hiệu bằng khuông nhạc;
- Âm thanh kết hợp giữa yếu tố thể hiện được và không thể hiện được bằng đồ họa;
- Âm thanh kết hợp cùng các loại dấu hiệu khác nhưng không tạo nên tổng thể có khả năng phân biệt.

3.3. Đánh giá khả năng phân biệt của dấu hiệu âm thanh
Theo Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ, một nhãn hiệu âm thanh được coi là có khả năng phân biệt khi người tiêu dùng có thể dễ dàng nhận biết và ghi nhớ âm thanh đó như một dấu hiệu thương mại riêng biệt. Các trường hợp không có khả năng phân biệt gồm:
- Âm thanh trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đã được bảo hộ;
- Âm thanh tự nhiên hoặc mô phỏng âm thanh tự nhiên;
- Tệp âm thanh quá dài, quá phức tạp hoặc quá ngắn, khiến người tiêu dùng khó ghi nhớ;
- Âm thanh mang nội dung mô tả trực tiếp về sản phẩm, dịch vụ hoặc nguồn gốc địa lý;
- Âm thanh phổ biến, thông dụng hoặc phát ra trong quá trình sử dụng hàng hóa;
- Âm thanh báo hiệu, còi, chuông, tiếng cảnh báo đặc thù của các dịch vụ công (như cứu thương, cứu hỏa).
3.4. Ngoại lệ trong đánh giá khả năng phân biệt
Theo Khoản 5 Điều 26 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN, một số dấu hiệu âm thanh có thể được công nhận khả năng phân biệt nếu:
- Dấu hiệu đã được sử dụng rộng rãi và liên tục, được người tiêu dùng thừa nhận là biểu trưng cho hàng hóa, dịch vụ trước ngày nộp đơn;
- Tệp âm thanh có nội dung mô tả nhưng được đăng ký với tư cách nhãn hiệu chứng nhận hoặc nhãn hiệu tập thể để chỉ nguồn gốc, chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
3.5. Đánh giá dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn
Để xác định khả năng trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn, cơ quan thẩm định sẽ so sánh yếu tố âm thanh và yếu tố ngôn ngữ (nếu có) giữa nhãn hiệu đăng ký và nhãn hiệu đối chứng, đồng thời đối chiếu nhóm hàng hóa, dịch vụ tương ứng.
- Trùng: khi dấu hiệu đăng ký giống hệt nhãn hiệu đối chứng về yếu tố âm thanh hoặc ngôn ngữ.
- Tương tự gây nhầm lẫn: khi dấu hiệu có mức độ giống về âm thanh, tiết tấu, hoặc ý nghĩa khiến người tiêu dùng có thể hiểu nhầm nguồn gốc thương mại của sản phẩm, dịch vụ; đặc biệt với nhãn hiệu nổi tiếng, việc mô phỏng hoặc biến tấu âm thanh cũng bị xem là tương tự.

4. Thời hạn thẩm định nội dung bảo hộ nhãn hiệu âm thanh
Theo điểm b khoản 2 Điều 119 Luật Sở hữu trí tuệ, thời hạn thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu âm thanh được quy định là không quá 09 tháng, tính từ ngày đơn được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. Đây là giai đoạn quan trọng để Cục Sở hữu trí tuệ xem xét khả năng đáp ứng điều kiện bảo hộ và đưa ra quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng.
- Thời gian phản hồi của người nộp đơn đối với các thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ không được tính vào thời hạn 09 tháng nêu trên.
- Trong trường hợp người nộp đơn chủ động sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc gửi giải trình, phản hồi yêu cầu của cơ quan thẩm định, thời hạn thẩm định nội dung sẽ được kéo dài tương ứng với thời gian xử lý các nội dung bổ sung.
- Riêng đối với đơn đăng ký nhãn hiệu âm thanh, thời gian gia hạn do sửa đổi hoặc phản hồi không được vượt quá 03 tháng.
Trên đây là những tiêu chí thẩm định nội dung bảo hộ nhãn hiệu âm thanh theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành. Trong trường hợp cần trao đổi chi tiết hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ tại Luật Trí Minh, vui lòng liên hệ qua Email: contact@luattriminh.vn hoặc số Hotline: 024 3766 9599 (Hà Nội) và 028 3933 3323 (TP.HCM) để được đội ngũ luật sư hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả.


Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp và dày dặn kinh nghiệm
Sẵn sàng hỗ trợ và giải đáp các thắc mắc của khách hàng
Cung cấp các giải pháp pháp lý toàn diện
Luôn luôn duy trì sự minh bạch trong mọi giao dịch
Khả năng xử lý các vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả
