Trong quá trình kinh doanh thực phẩm, mỹ phẩm hay các sản phẩm liên quan đến sức khỏe, nhiều doanh nghiệp thường đặt câu hỏi: Không thực hiện tự công bố sản phẩm có bị phạt không? Đây là vấn đề pháp lý quan trọng bởi nếu vi phạm, doanh nghiệp có thể đối mặt với mức phạt lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín thương hiệu. Với kinh nghiệm tư vấn pháp luật chuyên sâu, Luật Trí Minh sẽ giúp bạn giải đáp chi tiết và đưa ra giải pháp tối ưu để tránh rủi ro.
Mục lục
- 1. Khi nào cần thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm?
- 2. Trường hợp phải đăng ký công bố sản phẩm có cần tự công bố nữa không?
- 3. Không thực hiện tự công bố sản phẩm có bị phạt không?
- 4. Thẩm quyền xử phạt khi không thực hiện tự công bố sản phẩm
- 5. Một số hành vi vi phạm khác liên quan đến tự công bố sản phẩm
- 6. Rủi ro pháp lý và hệ quả khi không công bố sản phẩm
- 7. Thực phẩm thay đổi có phải tự công bố lại sản phẩm không?
- 8. Dịch vụ tư vấn tự công bố sản phẩm uy tín tại Luật Trí Minh
1. Khi nào cần thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm?
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 155/2018/NĐ-CP), các tổ chức, cá nhân sản xuất – kinh doanh thực phẩm phải tiến hành thủ tục tự công bố sản phẩm đối với:
- Thực phẩm đã qua chế biến, đóng gói sẵn.
- Phụ gia và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm.
- Bao bì, dụng cụ chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
Lưu ý: Không bắt buộc công bố trong trường hợp sản phẩm, nguyên liệu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ sản xuất nội bộ, không tiêu thụ tại thị trường Việt Nam.
Về thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, doanh nghiệp thực hiện nộp qua dịch vụ công trực tuyến, bưu điện hoặc trực tiếp đến:
- Bộ Y tế: đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm có công dụng mới hoặc chưa có trong danh mục được phép.
- Cơ quan quản lý nhà nước do UBND cấp tỉnh chỉ định: đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm cho chế độ ăn đặc biệt và sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi.
2. Trường hợp phải đăng ký công bố sản phẩm có cần tự công bố nữa không?
Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 155/2018/NĐ-CP), doanh nghiệp, cá nhân sản xuất – kinh doanh phải tự công bố đối với:
“Điều 4. Tự công bố sản phẩm
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định này”
Như vậy, với những sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố (theo Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP), thì không phải thực hiện thủ tục tự công bố. Nói cách khác, hai thủ tục này là tách biệt và không áp dụng song song.
Những sản phẩm thuộc diện phải đăng ký công bố bao gồm:
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm cho chế độ ăn đặc biệt.
- Sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ em đến 36 tháng tuổi.
- Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới hoặc chưa có trong danh mục được phép sử dụng theo quy định của Bộ Y tế.
3. Không thực hiện tự công bố sản phẩm có bị phạt không?
Nếu sản phẩm thuộc diện phải tự công bố nhưng doanh nghiệp hoặc cá nhân không thực hiện, sẽ bị xử lý theo Điều 20 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 124/2021/NĐ-CP.
3.1. Hình thức phạt tiền
Theo khoản 2 Điều 3 và khoản 4 Điều 20, mức xử phạt tiền từ 40 – 50 triệu đồng đối với cá nhân, và 80 – 100 triệu đồng đối với tổ chức khi:
- Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự công bố nhưng không có bản tự công bố theo đúng quy định.
- Thực hiện tự công bố đối với sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố.
3.2. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả
Bên cạnh tiền phạt, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng các biện pháp xử lý sau:
– Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ toàn bộ hoặc một phần hoạt động sản xuất trong thời gian từ 01 đến 03 tháng.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc thu hồi sản phẩm thực phẩm vi phạm.
- Buộc thay đổi mục đích sử dụng, tái chế hoặc tiêu hủy đối với sản phẩm được sản xuất/nhập khẩu mà không có bản tự công bố theo quy định.
- Buộc thu hồi bản tự công bố đã nộp sai đối tượng, trong trường hợp sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố thay vì tự công bố.
4. Thẩm quyền xử phạt khi không thực hiện tự công bố sản phẩm
Theo Điều 35 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 124/2021/NĐ-CP, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không thực hiện tự công bố sản phẩm sẽ do nhiều cơ quan có thẩm quyền đảm nhiệm, tùy từng trường hợp cụ thể. Các cơ quan này bao gồm:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
- Thanh tra chuyên ngành.
- Lực lượng Công an nhân dân.
- Cơ quan Quản lý thị trường.
- Bộ đội Biên phòng.
- Cơ quan Hải quan.
5. Một số hành vi vi phạm khác liên quan đến tự công bố sản phẩm
Ngoài việc không thực hiện thủ tục tự công bố, pháp luật còn quy định xử phạt đối với nhiều hành vi vi phạm khác, cụ thể như:
- Không thông báo, đăng tải hoặc niêm yết bản tự công bố theo quy định.
- Không đăng công bố trên Hệ thống dữ liệu về an toàn thực phẩm hoặc không gửi 01 bản tự công bố đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Không lưu giữ hồ sơ đã tự công bố sản phẩm theo quy định.
- Sử dụng phiếu kết quả kiểm nghiệm có chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng hoặc trái với quy định pháp luật.
- Hồ sơ tự công bố không có phiếu kiểm nghiệm còn hiệu lực tại thời điểm công bố.
- Sản xuất, nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự công bố nhưng không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn đã công bố hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Nội dung công bố về an toàn thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn hoặc quy định của pháp luật.
Với các hành vi trên, mức xử phạt hành chính sẽ được áp dụng tùy trường hợp, dao động từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng.
6. Rủi ro pháp lý và hệ quả khi không công bố sản phẩm
Việc không thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm không chỉ khiến doanh nghiệp đối mặt với mức xử phạt hành chính nặng mà còn kéo theo nhiều hệ quả nghiêm trọng khác, cụ thể:
- Sản phẩm bị thu hồi hoặc cấm lưu hành trên thị trường, gây thiệt hại về chi phí sản xuất và phân phối.
- Ảnh hưởng uy tín, mất niềm tin từ khách hàng, đặc biệt trong các ngành liên quan đến sức khỏe như thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm.
- Khó khăn khi hợp tác với đối tác, siêu thị, chuỗi bán lẻ bởi đa phần đơn vị phân phối lớn đều yêu cầu giấy tờ công bố đầy đủ.
- Nguy cơ bị kiểm tra, xử lý nhiều lần từ các cơ quan quản lý chuyên ngành, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh.
Như vậy, không công bố sản phẩm không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn trực tiếp ảnh hưởng đến thương hiệu, doanh thu và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
7. Thực phẩm thay đổi có phải tự công bố lại sản phẩm không?
Theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp, cá nhân chỉ phải tự công bố lại sản phẩm trong các trường hợp sau:
- Thay đổi tên sản phẩm.
- Thay đổi xuất xứ sản phẩm.
- Thay đổi thành phần cấu tạo sản phẩm.
Đối với các thay đổi khác, tổ chức, cá nhân sản xuất – kinh doanh chỉ cần gửi văn bản thông báo nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, mà không phải thực hiện thủ tục công bố lại sản phẩm.
8. Dịch vụ tư vấn tự công bố sản phẩm uy tín tại Luật Trí Minh
Thủ tục tự công bố sản phẩm đòi hỏi hồ sơ chính xác, đầy đủ và phải tuân thủ đúng quy định pháp luật. Nếu doanh nghiệp chưa quen với quy trình, rất dễ gặp phải sai sót dẫn đến hồ sơ bị trả lại, kéo dài thời gian lưu hành sản phẩm.
Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý doanh nghiệp và an toàn thực phẩm, Luật Trí Minh mang đến dịch vụ tư vấn và hỗ trợ tự công bố sản phẩm trọn gói, uy tín, bao gồm:
- Tư vấn quy định pháp luật và xác định sản phẩm có bắt buộc phải công bố hay không.
- Hướng dẫn, rà soát và chuẩn bị hồ sơ tự công bố đầy đủ, hợp lệ.
- Đại diện khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước, nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công.
- Hỗ trợ khắc phục khi hồ sơ gặp vướng mắc, đảm bảo kết quả nhanh chóng, đúng pháp luật.
- Đồng hành cùng doanh nghiệp trong suốt quá trình kinh doanh để hạn chế tối đa rủi ro pháp lý.
👉 Lựa chọn dịch vụ tại Luật Trí Minh không chỉ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí mà còn mang lại sự yên tâm tuyệt đối cho doanh nghiệp khi sản phẩm được lưu hành hợp pháp trên thị trường.
Trên đây là những thông tin giải đáp chi tiết về vấn đề “Không thực hiện tự công bố sản phẩm có bị phạt không?” cùng các quy định pháp luật liên quan mà doanh nghiệp cần lưu ý. Để đảm bảo quá trình thực hiện thủ tục đúng chuẩn và tránh rủi ro pháp lý, quý khách hàng có thể liên hệ Luật Trí Minh qua Email: contact@luattriminh.vn hoặc số Hotline: 024 3766 9599 (Hà Nội) và 028 3933 3323 (TP.HCM) để được đội ngũ luật sư hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả!